Thời hạn nộp thuế TNCN
Thời hạn nộp thuế TNCN gồm thời hạn khai và nộp theo tháng hoặc theo quý và thời hạn quyết toán thuế theo năm. Trong đó, khai và nộp thuế theo tháng hoặc theo quý được thực hiện dựa trên căn cứ thu nhập trong tháng/quý.
Quyết toán thuế là việc xác định số tiền thuế phải nộp của năm tính thuế. Nếu nộp thừa hoặc chưa tới mức phải nộp thuế và có yêu cầu hoàn thuế thì sẽ được hoàn, riêng trường hợp chưa nộp đủ thì phải nộp đủ số tiền còn thiếu.
Thời hạn tạm nộp thuế theo tháng, theo quý: Được quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019, cụ thể:
- Đối với trường hợp nộp thuế TNCN theo tháng: Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Đối với trường hợp nộp thuế TNCN theo quý: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
Thời hạn quyết toán: Khoản 4 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 quy định thời hạn quyết toán thuế cho thu nhập nhận được trong năm 2021 như sau:
- Nếu cá nhân ủy quyền quyết toán cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thì thời hạn quyết toán thuế TNCN chậm nhất là ngày 31/3/2022.
- Nếu cá nhân trực tiếp quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế thì thời hạn quyết toán thuế chậm nhất là ngày 30/4/2022.
Mức phạt khi chậm nộp tờ khai thuế TNCN
Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định, phạt cảnh cáo đối với trường hợp nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 1-5 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.
Trường hợp nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 1-30 ngày, trừ trường hợp trên sẽ bị phạt từ 2-5 triệu đồng. Mức phạt từ 5-8 triệu đồng sẽ được áp dụng cho các trường hợp nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31-60 ngày.
Đối với các trường hợp như nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61-90 ngày; nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp; không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp; không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, sẽ bị phạt từ 8-15 triệu đồng.
Khung phạt cao nhất là từ 15-25 triệu đồng, được áp dụng cho trường hợp nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế. Đồng thời, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế; hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế.
Đáng chú ý, trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp 11,5 triệu đồng.
Mức phạt đối với hành vi chậm nộp, không thuế TNCN
Khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 quy định mức tính tiền chậm nộp tiền thuế TNCN được xác định như sau:
Số tiền chậm nộp 1 ngày = 0,03% x Số tiền chậm nộp