Theo Điều 65 và Điều 74 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:
Mức lương hưu hằng tháng đối với trường hợp đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện đều được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
- Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm; - Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm. Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%. |
Như vậy, mức hưởng lương hưu phụ thuộc vào mức đóng bảo hiểm xã hội (mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội) và số năm đóng bảo hiểm xã hội.
Đối với mức đóng: Đóng càng nhiều, lương hưu càng cao
Trường hợp tham gia BHXH bắt buộc:
Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Mức này càng cao thì mức hưởng lương hưu cũng cao tương ứng.
Theo điểm 2.6 khoản 2 và khoản 3 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH, mức tiền lương tháng tối thiểu không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng và tối đa không quá 20 lần mức lương cơ sở.
Đáng chú ý, mức lương tháng đóng bảo hiểm xã hội không phải là mức lương thực nhận của người lao động, nhưng thông thường là mức thấp hơn (không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng).
Song, cũng có một số đơn vị sử dụng lao động muốn thu hút và giữ chân nhân lực chất lượng cao đã đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động bằng với mức lương thực tế (tối đa không quá 20 lần mức lương cơ sở).
Ví dụ: Ông X được nhận mức lương là 15 triệu đồng/tháng, thì mức lương đóng bảo hiểm xã hội cũng là 15 triệu đồng/tháng. Tương ứng, lương hưu của ông X cũng sẽ cao theo mức lương đóng bảo hiểm xã hội.
Trường hợp tham gia BHXH tự nguyện:
Theo khoản 1 Điều 10 Nghị định 134/2015/NĐ-CP, mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện hàng tháng bằng 22% mức thu nhập tháng do người tham gia lựa chọn (thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở tại thời điểm đóng).
Trong đó, chuẩn nghèo ở khu vực nông thôn theo Nghị định 07/2021/NĐ-CP hiện nay là 700.000 đồng/tháng.
Khác với bảo hiểm xã hội bắt buộc, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được tự lựa chọn mức thu nhập để làm căn cứ đóng. Nếu mức thu nhập được lấy làm căn cứ đóng càng cao thì mức hưởng lương hưu cũng càng nhiều.
Đối thời gian đóng BHXH: Đóng càng lâu, lương hưu càng cao
Với cả trường hợp tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và trường hợp tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, thời gian đóng bảo hiểm xã hội cũng ảnh hưởng trực tiếp đến mức hưởng lương hưu của người tham gia. Trong đó, nguyên tắc chung là: Đóng càng lâu được hưởng lương hưu càng nhiều.
Ví dụ, ông Y nghỉ hưu năm 2022 và lúc nghỉ hưu, ông có 35 năm đóng bảo hiểm xã hội. Khi đó:
- 20 năm đầu đóng bảo hiểm xã hội, tương ứng với 45%.
- 15 năm còn, tương ứng: 15 x 2% = 30%.
Tổng, ông Y được hưởng mức lương hưu tối đa là: 75%. Mức bình quân đóng bảo hiểm xã hội.
Ông Z nghỉ hưu năm 2022 và lúc nghỉ hưu, ông có 22 năm đóng bảo hiểm xã hội. Khi đó:
- 20 năm đầu đóng bảo hiểm xã hội, tương ứng với 45% mức lương bình quân đóng bảo hiểm xã hội
- 2 năm còn lại, tương ứng: 2 x 2% = 4%.
Như vậy, ông Z được hưởng lương hưu chỉ là 49% mức lương bình quân lương đóng bảo hiểm xã hội.